DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRỤ SỞ LÀM VIỆC SỞ XÂY DỰNG
TỈNH HẬU GIANG
Địa điểm xây dựng: PHƯỜNG 5 THỊ XÃ VỊ THANH
TỈNH HẬU GIANG
Chủ đầu tư: SỞ XÂY DỰNG TỈNH HẬU GIANG
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
I.
Lý do xây dựng trụ sở xây dựng
II.
Hồ sơ pháp lý
CHƯƠNG 2:
HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
I.
Vị trí và hiện trạng khu đất xây
dựng
II.
Hạ tầng kỹ thuật của khu đất hiện
trạng
III.
Khí tượng thuỷ văn
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VÀ KỸ
THUẬT CÔNG TRÌNH
I.
Phương án thiết kế mặt bằng, diện
tích sàn xây dựng – Các mặt đứng công trình
A – Yêu cầu bố trí mặt bằng
B – Phương án thiết kế
C – Cấu tạo công trình
II.
Hạ tầng kỹ thuật
1 – San lấp
2 – Giao thông nội bộ, sân vườn
3 – Điện sân vườn
4 – Mạng cấp thoát nước bên ngoài công
trình
5 – Giải pháp kết cấu
III. Các
giải pháp kỹ thuật khác
1 – Phòng
cháy chữa cháy
2 – Yêu cầu
chiếu sáng bên trong
3 – Hệ
thống cấp thoát nước bên trong công trình
4 – Môi
trường môi sinh
5 – Hệ thống
thông tin liên lạc
6 – Hệ thống
mạng máy tính, trung tâm điều khiển
7 – Điều hòa không khí
8 – Hệ
thống chống sét
CHƯƠNG 4:
KINH TẾ XÂY DỰNG
I.
Nguồn vốn và chủ đầu tư
II.
Kinh phí xây dựng
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Các bản vẽ kèm theo
Phụ lục 2:
Các văn bản pháp lý đính kèm
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
I. Lý do phải đầu
tư xây dựng trụ sở Sở xây dựng tỉnh Hậu Giang
Theo Nghị Quyết số 22/2003QH/11 của Quốc Hội khoá XI
ngày 26/11/2003 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh,
trong đó có việc chia tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung
ương và thành lập tỉnh Hậu Giang tách ra từ Cần Thơ và chia thị xã Vị Thanh là
trung tâm tỉnh Hậu Giang.
Thị xã Vị Thanh trước giải phóng là tỉnh lỵ của tỉnh
Chương Thiện, sau năm 1978 là thị trấn huyện lỵ huyện Long Mỹ và huyện Vị Thanh
thuộc tỉnh Hậu Giang(cũ) được nâng cấp lên thị xã(đô thị loại IV) thuộc tỉnh
Cần Thơ vào năm 1999.
Thị xã Vị Thanh hiện nay còn thiếu các cơ sở vật chất
hiện đại để phục vụ cho các Sở, Ban, Ngành của tỉnh để hoạt động. Khu hành
chánh của tỉnh tạm làm việc tại khu nhà của quân đội, thiếu diện tích và mọi
tiện nghi.
Để giải quyết cơ sở làm việc cho các cơ sở, ban, ngành
của tỉnh, lãnh đạo tỉnh quyết định quy hoạch và xây dựng mới một trung tâm hành
chính của tỉnh, nơi đây tập trung tất cả các Sở, ban, ngành trực thuộc Uỷ ban
tỉnh với các cơ sở mang tầm vóc hiện đại với đầy đủ diện tích và tiện nghi làm
việc xứng đáng với tầm vóc của một tỉnh mới thành lập.
Trụ Sở xây dựng tỉnh Hậu Giang nằm trong khu hành
chính mới, theo bản đồ quy hoạch chi tiết đã được UBND phê duyệt.
II. Hồ sơ pháp lý
-
Luật xây dựng hiện hành, Nghị định
08, Nghị định 16.
-
Nghị định số 52/NĐ – CP ngày 08/07/1999 của chính phủ ban
hành Quy chế quản lý Đầu tư và xây dựng.
-
Quyết định số 147/1999/QĐ – TTg
ngày 5/07/1999 của
Thủ tướng chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
-
Công văn số 352/SXD ngày 07/6/2005 của Giám đốc Sở
xây dựng tỉnh Hậu Giang về việc xin cấp đất để xây dựng trụ sở làm việc.
-
Công văn số 1357/UBND ngày 16/6/2005 của Phó Chủ Tịch
UBND tỉnh Hậu Giang về việc thống nhất chủ trương cho phép xây dựng trụ sở Sở
Xây dựng tỉnh Hậu Giang.
-
Căn cứ định mức chi phí lập dự án
và thiết kế xây dựng công trình (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ –
BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
-
Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ – CP
ngày 16/12/2004
của Chính phủ
-
Căn cứ tập thuyết minh Thiết kế đô
thị do Viện Kiến Trúc Quy hoạch thành phố Cần Thơ lập ngày 07/11/2005.
-
Căn cứ nhiệm vụ thiết kế Sở Xây
dựng tỉnh Hậu Giang do Trung tâm Quy hoạch – Kiến trúc Hậu Giang (Sở Xây Dựng
tỉnh Hậu Giang) lập.
CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
I. Vị trí và hiện
trạng khu đất xây dựng.
Vị trí khu đất xây dựng Trụ sở Sở Xây dựng nằm trong
khu trung tâm hành chính tỉnh Hậu Giang, tại phường 5 thị xã Vị Thanh, tọa lạc
trên lô đất dài 52m, rộng 50m, có diện tích 2587 m2 (trừ phần vạt
góc). Có mặt tiền hướng Tây Nam giáp đường D4 và công viên hướng Tây Bắc giáp
đường D6, hướng Đông Bắc giáp Sở Giao thông, hướng Đông Nam giáp Ban Thanh tra
tỉnh.
II. Hạ tầng kỹ thuật
của khu đất hiện trạng
1
– Công trình kiến trúc: Đây là khu đất ruộng được san
lấp để xây dựng các công trình mới nên không có công trình kiến trúc nào.
2
– Hệ thống điện: Hệ thống điện hiện trạng không có.
3
– Hệ thống cấp thoát nước: Hiện trạng không có hệ thống cấp thoát nước.
III.
Khí tượng
thuỷ văn
1
– Mưa:
Khu vực thị trấn Vị Thanh chịu ảnh hưởng theo chế độ khí tượng của ĐBSCL, chế
độ gió mùa. Một năm có hai mùa: mùa nắng và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu vào tháng
5 và kết thúc vào tháng 10, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa
bình quân cả năm (1400 – 1650 mm)
2
– Độ ẩm: Độ ẩm bình quân năm
là 82,4% và phân bố tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm.
– Độ ẩm bình quân cao nhất: 86%
– Độ ẩm bình quân thấp nhất: 77,1%
3
– Bốc hơi:
– Lượng bốc hơi giữa các tháng trong năm
không lớn.
– Lượng bốc hơi bình quân ngày 1,9mm
Tổng lượng bốc hơi năm 634,5mm
4
– Nhiệt độ:
– Nhiệt độ trung bình năm là 26,40
C
– Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là
31,50C
– Nhiệt độ trung bình tháng ít nóng nhất là
23,20C
5
– Gió: Khu vực chịu ảnh hưởng
của chế độ gió mùa của ĐBSCL đó là hai hướng chính: Đông Bắc (trùng với mùa
khô) và Tây Nam (trùng với mùa mưa); hàng năm lưu vực có khi có gió lốc, tuy
nhiên theo điều tra thì chưa hề có gió bão.
6
– Thuỷ văn: Vị Thanh chịu ảnh
hưởng thủy triều biển Tây, là chế độ bán nhật triều không đều qua hệ thống sông
Cửu Long.
Ngoài dòng chảy lũ vào khoảng tháng 7
–10 âm lịch dòng chảy từ sông Tiền sang sông Hậu. Còn lại các tháng khác khu
vực chỉ chịu ảnh hưởng của triều biển Tây qua sông Hậu với cửa chính là Vàm Trà
Ôn về quan hệ mực nước tại các trạm đo cho thấy độ dốc mực nước không lớn lắm
(3 – 4 cm) tại các vị trí mặt cắt.
7
– Địa chất thủy văn: Là vị
trí gần các kênh rạch thông thương với sông Hậu với chế độ bán nhật triều không
đều nên mực nước ngầm không ổn định. Mực nước ngầm từng xuất hiện ở cách mặt
đất từ 0,5 – 1,0 m; chất lượng nước không tốt vì nhiễm phèn, tính ăn mòn bêtông
không lớn.
CHƯƠNG 3
giải php thiết kế kiến trc v kỹ thuật cơng trình
I. Phương án thiết
kế mặt bằng, diện tích sàn xây dựng – Các mặt đứng công trình.
A – Yu cầu về bố
trí mặt bằng:
a – Mặt bằng
tổng thể:
Khoảng li xy
dựng từ chỉ giới đường đỏ đối với mặt đường chính (đường D4) là 15 m, đối với
mặt đường D6 là 10m, cách ranh đất lân cận là 4m tối thiểu, các công trình phụ
như nhà xe, garage cách ranh 2m, nhà bảo vệ đặt sát ranh đường đỏ.
Mật độ xây dựng tối đa là 35%
b – Mặt bằng
bố trí phịng ốc:
Khối cơng trình phải đáp ứng được tính đặc trưng của
khu hành chính tỉnh, phù hợp với phong tục tập quán và văn hóa, x hội tỉnh Hậu
Giang nhu cầu sử dụng hợp lý, dy chuyền
lm việc tối ưu.
Công năng của Sở chia làm 3 khối: Khối hành chánh,
khối nghiệp vụ và khối phục vụ chung. Mặt bằng bố trí cho lưu thông ngang được
thuận tiện và hữu dụng. Các lưu thông đứng được nối liền bằng các cầu thang.
c – Yêu cầu về các mặt đứng:
Đây là cơ quan công quyền, lnh đạo ngành xây dựng của
tỉnh, đường nét kiến trúc phải nghiêm trang. Hình thức khối dng cơng trình phải
được thiết kế hiện đại, hài hoà, mang dáng của công trình kiến trc dn tộc.
Đường nét của công trình phải thể hiện được sự hài hịa với cảnh quan thin nhin,
khơng gian chung trong khu hnh chnh Tỉnh. Khối
cơng trình phải thể hiện tính bền vững với mọi thời đại, không bị lạc hậu theo
thời gian.
Cơng trình phải cĩ vẽ mỹ quan, mang tính nghệ thuật
cao v phải cĩ mu sắc thanh lịch trnh lịe loẹt lm mất vẽ nghim trang của cơng
trình.
B – Phương án thiết kế
a – Phương án 1:
1a –
Mặt bằng tổng thể: Cơng trình
chính hình chữ T cch đường đỏ mặt đường
D4 là 15 m, cách đường đỏ mặt đường D6 là 10 m, cách tường rào phía sau
là 8,4 m, cách tường rào bên hông là 5,40 m.
Có hai cổng, một cổng chính ở mặt đường D4 với nhà bảo
vệ và một cổng phụ phía đường D6.
Diện tích khu đất có chiều dài 52m, chiều rộng 50m,
vạt góc mỗi cạnh 5m, khu đất có diện tích là 2587 m2.
Bố trí bi đậu xe ôtô cho khách, cây xanh và sân cầu
lông.
Diện tích xy
dựng
- Cơng trình chính: 694,00 m2
- Nh xe 2 bnh CBCNV 90,00 m2
- Garage ơtơ 48,00 m2
- Nh xe 2 bnh cho khch 40,00 m2
- Nh bảo vệ 14,00 m2
Tổng cộng 886 m2
- Diện tích xy dựng l: 886 m2
Mật độ xây dựng là: 34,24%
- Diện tích sn
bi v đường nội bộ: 881 m2
- Diện tích sn
cầu lơng 150 m2
- Diện tích cy
xanh: 820 m2
Các
thông số kỹ thuật:
- Diện tích khu đất
|
2.587 m2
|
- Diện tích xây dựng
|
886 m2
|
- Mật độ xây dựng
|
34,24%
|
- Diện tích sàn xây dựng
|
2267 m2
|
- Hệ số sử dụng đất
|
0,87
|
- Diện tích sân bãi & đường nội bộ
|
881 m2
|
- Diện tích cây xanh
|
820 m2
|
- Cột san lấp
|
+1300
|
- Cốt nền
công trình chính
|
+2050
|
2a
– Mặt bằng bố trí phòng ốc và diện tích sàn:
2a.1
Mặt bằng trệt
·
Công trình chính:
Phòng hành chánh:
-
Lối vào 30,00
m2
-
Sảnh đón: 28,00
m2
-
Sảnh nhỏ 15,00
m2
-
Phòng nhân viên hành chánh 42,12 m2
-
Chánh văn phòng 13,52
m2
-
Phó văn phòng 13,00
m2
-
Phòng 1 cửa 42,12
m2
-
Sảnh chờ 42,12
m2
Phòng
Ban thanh tra:
-
Chánh thanh tra: 11,53
m2
-
Phó thanh tra: 9,53
m2
-
Thanh tra viên 42,12
m2
-
Thanh tra viên 42,12
m2
Bộ phận quản lý nhà:
-
Trưởng bộ phận: 13,26
m2
-
Phó bộ phận 13,26
m2
-
Cán bộ kỹ thuật: 42,12
m2
Phần phục vụ:
-
Căn tin: 64,00
m2
-
Bếp 18,55
m2
-
Phục vụ căn tin: 14,23
m2
-
Kho 14,23
m2
-
Phòng tạp vụ: 2,70
m2
-
Phòng vệ sinh(nam, nữ) 19,50 m2
-
Cầu thang chính 22,50
m2
- Cầu thang phụ 18,55
m2
- Hành lang 137,87
m2
Tổng
cộng: 694,00 m2
2a.2
Mặt bằng lầu 1:
·
Ban Giám đốc:
-
Giám đốc Sở 32,28
m2
-
Phòng họp nhỏ 12,80
m2
-
Phòng vệ sinh 4,80
m2
-
Phó Giám đốc Sở 1 27,24
m2
-
Phó Giám đốc Sở 2 30,00
m2
-
Phòng vệ sinh 1 4,25
m2
-
Phòng vệ sinh 2 4,25
m2
-
Phòng họp 30 chỗ 37,50
m2
·
Phòng Giám định kỹ thuật:
-
Trưởng bộ phận 11,06
m2
-
Phó bộ phận 10,00
m2
-
Chuyên viên kỹ thuật 1 53,00
m2
-
Chuyên viên kỹ thuật 2 63,18
m2
-
Kho hồ sơ 21,06
m2
·
Bộ phận quy hoạch đô thị
-
Trưởng bộ phận 14,24 m2
-
Phó bộ phận 13,85
m2
-
Chuyên viên kỹ thuật 92,16
m2
-
Kho hồ sơ 32,00
m2
·
Phần phụ thuộc
-
Sảnh nhỏ 15,60
m2
-
Phòng vệ sinh (nam, nữ) 19,50 m2
-
Cầu thang chính 22,5
m2
-
Cầu thang phụ 18,55
m2
-
Hành lang 130,58
m2
Tính tròn 686
m2
2a.3 Mặt bằng
lầu 2
* TRUNG TÂM QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
-
Giám đốc TT QHKT 16,00 m2
-
Phó Giám đốc TT QHKT 12,52 m2
-
Phòng họp chung 37,50
m2
·
Bộ phận kỹ thuật xây dựng
-
Trưởng bộ phận 12,00
m2
-
Phó bộ phận 9,35
m2
-
Chuyên viên kỹ thuật 28,50
m2
·
Bộ phận quy hoạch kiến trúc
-
Trưởng bộ phận 16,00
m2
-
Phó bộ phận 10,52
m2
-
Cán bộ kỹ thuật 51,30
m2
* TRUNG TÂM KIỂM
ĐỊNH
-
Giám đốc trung tâm 18,00
m2
-
Phó Giám đốc trung tâm 17,10 m2
-
Cán bộ kỹ thuật 42,12
m2
·
Bộ phận hành chánh tổng hợp
-
Trưởng bộ phận 11,06
m2
-
Phó bộ phận 10,00
m2
-
Nhân viên 32,40
m2
·
Bộ phận phụ thuộc
-
Phòng họp lớn 60 chỗ 92,16
m2
-
Phòng tiếp khách 16,23
-
Phòng pha trà 10,87
-
Phòng vệ sinh (nam, nữ) 19,50 m2
-
Cầu thang chính 22,50
m2
-
Cầu thang phụ 18,55
m2
-
Hành lang + sảnh nhỏ 190,91
m2
Cộng 695 m2
Tổng
diện tích sàn 3 tầng công trình chính:
694 m2 + 686 m2 + 695 m2 = 2075 m2
-
Nhà xe 2 bánh CBCNV 90,00 m2
-
Nhà xe 2 bánh khách 40,00
m2
-
Garage ôtô 48,00
m2
-
Nhà bảo vệ 14,00
m2
Cộng 192,00
m2
Diện
tích xây dựng
694 m2 + 192 m2 =
886 m2
Tổng
cộng diện tích sàn xây dựng:
2075 m2 + 192,00 m2
= 2267 m2
b
– Phương án 2
1b – Mặt bằng tổng thể: Công trình chính hình chữ L, mặt tiền
công trình được bố trí hướng ra đường D4, cách chỉ giới đường đỏ 15 m, mặt bên
hông cách chỉ giới đường đỏ của đường D6 là 10m, cách tường rào phía sau là 14,50
m, cách ranh đất của Thanh tra tỉnh là 5,80 m.
-
Có bãi đậu xe ôtô cho khách.
-
Sân cầu lông và cây xanh, thảm cỏ.
Các
thông số kỹ thuật
- Diện
tích khu đất
|
2.587 m2
|
- Diện
tích xây dựng
|
842 m2
|
- Mật độ xây dựng
|
32,54%
|
- Diện
tích sàn xây dựng
|
2.310 m2
|
- Hệ số sử dụng đất
|
0,98
|
- Diện
tích sân bãi và đường nội bộ
|
673 m2
|
- Diện
tích cây xanh
|
1057,96 m2
|
- Cốt
san lấp
|
+1.300
|
- Cốt nền công trình chính
|
+2.050
|
2b. Mặt bằng tầng trệt:
·
2b.1 Văn phòng Sở.
-
Lối vào 36,00
m2
-
Sảnh đón 35,00
m2
-
Phòng nhân viên văn phòng 37,15 m2
-
Chánh văn phòng 19,95
m2
-
Phó văn phòng 18,34
m2
-
Kho hồ sơ 31,56
m2
-
Phòng một cửa 37,15
m2
·
2b.2 Bộ phận thanh tra
-
Chánh thanh tra 19,95
m2
-
Phó Chánh thanh tra 18,34
m2
-
Thanh tra viên 40,00
m2
·
2b.3 Bộ phận quản lý nhà
-
Trưởng bộ phận 19,95
m2
-
Phó bộ phận 18,34
m2
-
Cán bộ kỹ thuật 40,00
m2
·
2b.4 Phần phụ trợ
-
Căn tin 67,15
m2
-
Bếp + phục vụ 16,00
m2
-
Tạp vụ 7,00
m2
-
Kho 7,00
m2
-
Phòng vệ sinh (nam,nữ) 22,23
m2
-
Cầu thang chánh 20,00
m2
- Cầu thang phụ 18,00
m2
- Hành lang 120,98
m2
Cộng: 650,00 m2
Diện tích xây dựng:
- Nhà chính 650
m2
- Nhà phụ 192
m2
842
m2
Mật độ xây dựng:
842 m2 x 100 = 32,54%
2587
3b – Mặt bằng lầu 1:
·
3b.1 Ban Giám đốc Sở
- Giám đốc 30,00
m2
- Phòng họp nhỏ 10,00
m2
- Phòng vệ sinh 7,00
m2
- Phó Giám đốc 1 27,60
m2
- Phòng vệ sinh 5,00
m2
- Phòng họp 77,00
m2
-
Phòng phục vụ 17,50
m2
-
Phó Giám đốc 2 20,00
m2
-
Phòng vệ sinh 6,91
m2
·
3b.2 Bộ phận quy hoạch đô thị
-
Trưởng bộ phận 28,20
m2
-
Phó bộ phận 20,70
m2
-
Cán bộ kỹ thuật 55,20
m2
-
Kho hồ sơ 33,12
m2
·
3b.3 Bộ phận Giám định kỹ thuật
-
Trưởng bộ phận 22,50
m2
-
Phó bộ phận 20,00
m2
-
Chuyên viên kỹ thuật (2p) 107,00 m2
-
Kho hồ sơ 44,85
m2
·
Phần phụ thuộc
-
Cầu thang chánh 20,00
m2
-
Cầu thang phụ 18,00
m2
-
Phòng vệ sinh (nam, nữ) 22,23 m2
- Kho 7,00
m2
- Hành lang 130,19
m2
4b – Mặt bằng lầu 2
·
TRUNG
TÂM QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
-
Giám đốc trung tâm 26,91
m2
-
Phó giám đốc trung tâm 26,91 m2
-
Phòng họp 40,00
m2
- Trưởng bộ phận 22,50
m2
- Phó bộ phận 22,50
m2
- Kho hồ sơ 20,70
m2
- Chuyên viên kỹ thuật 69,00
m2
- Nhân viên 27,60
m2
·
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH
-
Giám đốc trung tâm 26,91
m2
-
Phó Giám đốc trung tâm 26,91 m2
-
Chuyên viên kỹ thuật 69,00
m2
-
Trưởng bộ phận 11,90
m2
- Phó bộ phận 11,90 m2
- Nhân viên 27,60 m2
- Phó bộ phận 11,90 m2
- Nhân viên 27,60 m2
-
Phòng họp lớn 60 chỗ 78,54
m2
- Phòng pha trà 10,00 m2
- Phòng pha trà 10,00 m2
·
Phần phụ thuộc
- Cầu thang chánh 20,00
m2
- Cầu thang phụ 18,00
m2
- Hành lang 143,49
m2
- Phòng vệ sinh (nam, nữ) 22,23
m2
- Kho 7,00
m2
738
m2
Diện tích sàn 3 tầng:
650 m2 + 730 m2 + 738 m2
= 2.118 m2
Tổng diện tích sàn:
2118m2 + 192 m2 = 2310 m2
Tính
tròn = 2310 m2
4b.
Nhân sự
Tổng số nhân sự của Sở xây dựng là 76 người
trong đó có 53 – 55 là biên chế.
c – Phương án
chọn
So sánh phương án 1 và phương án 2
để tìm phương án tối ưu về bố trí mặt bằng, phương án 1 bố trí hợp lý hơn trong
dây chuyền phân công của Sở, chia rõ các bộ phận làm việc liên quan với nhau
nằm cạnh nhau:
Phần các bộ phận chuyên môn nghiệp
vụ không xa lối ra vào, khách đến dễ dàng hơn phương án 2.
Về hình khối kiến trúc phương án 1
hài hoà nét đẹp nghiêm trang, đường nét ngay thẳng có vẻ tôn nghiêm của một cơ
quan công quyền.
Do đó phương án 1 có nhiều ưu điểm
hơn phương án 2.
Phương án 1 là phương án chọn
C
– Cấu tạo công trình:
Nhà cấp II móng cột, sàn bê tông
cốt thép chịu lực, mái lợp ngói.
a – Nền: Vì công trình được xây trên nền đất mới san lấp chưa ổn
định nên nền nhà tầng trệt nên gia cố bằng sàn BTCT để tránh bị lún sụp sau
này.
b – Sàn: Các sàn nhà bằng BTCT
c – Tường: Tường ngoài chung quanh công trình được xây dựng
tường dày 200 gạch ống chèn gạch thẻ, các tường dày 200 bên trong được xây toàn
gạch ống, tường dày 100 xây gạch ống. Các tường chịu lực ngầm dưới đất phải xây
bằng gạch thẻ.
d – Trần: Các hành lang bên trong, nhà vệ sinh và tầng lầu 2
đóng trần thạch cao khung nhôm chìm, trét mastic, sơn nước.Trần nhà trong các
phòng làm việc đóng trần tấm thạch cao, khung nhôm nổi, trần có mục đích tạo
nét thẩm mỹ cho các phòng làm việc và để che dấu các đà và các đường dây và
đường ống kỹ thuật.
e – Mái: Mái ngói đỏ Đồng nai 22 viên/m2 độ dốc 32o
f – Chống thấm: Phải chống thấm các sàn phòng vệ sinh, sân
thượng, mái hiên, ô văng theo tiêu chuẩn của các nhà nước
k – Đồ gỗ: Các vật liệu bằng gỗ, phải dùng loại gỗ tốt, khô,
không mối mọt, không cong veo, không nứt nẻ và phải đạt yêu cầu thiết kế.
II. Hạ tầng kỹ thuật
1 – San lấp
- Đất hiện
trạng là khu đất ruộng có cốt cao độ trung bình + 0,5 m, cốt san lấp theo yêu
cầu thiết kế là + 1.30 m. Công trình được san lấp đại trà toàn khu hành chánh,
Sở Xây dựng chỉ san lấp cục bộ các nền nhà trong phạm vi công trình.
2
– Đường giao thông nội bộ, sân vườn
- Đường giao thông nội bộ và bãi
đậu xe ôtô dùng bê tông nhựa nóng bằng 558 m2
- Đường đi bộ lót gạch con sâu =
130 m2
- Sân cầu lông tráng xi măng = 150
m2
- Sân vườn, cây cảnh = 820 m2
3
– Hệ thống điện ngoài công trình – Chiếu sáng vườn cảnh
a – Tuyến cáp điện hạ thế từ cột
điện hoặc tủ điện dọc theo lề đường được dẫn vào đồng hồ điện chính của công
trình bằng dây cáp điện.
- Toàn bộ tuyến cáp hạ thế được
chôn ngầm, sâu 0,8 m so với nền hoàn thiện.
- Các khoảng cáp vượt đường giao
chéo với nhau đều được luồn trong ống thép tráng kẽm.
- Tại hai đầu các khoảng vượt
đường, sân bãi đều có hố ga đón hai đầu để đảm bảo thuận tiện trong công tác duy
tu bảo dưỡng sau này.
-Cáp:Sử
dụng cáp ngầm hạ thế 0.6/1(1.2)KV/Cu/XL PE/PVC/DSTA/PVC, tiết diện của các
tuyến cáp theo phụ tải tương ứng
b – Giải pháp quy hoạch hệ thống
chiếu sáng vườn cảnh
- Chỉ tiêu chiếu sáng theo tiêu
chuẩn TCXDVN 259-2002 20 TCN 95-83
- Đối với khuôn viên hoa viên, cấp
chiếu sáng cấp C
- Độ chói trung bình trên mặt đường
0,4 đến 0,6 cd/m2
- Độ rọi trung bình trên mặt đường
là 8 đến 12 lux
- Độ đồng đều ngang lớn hơn hoặc
bằng 40%
- Độ đồng đều dọc lớn hơn hoặc bằng
70%
- Chiếu sáng bảo vệ: Đủ ánh sáng
bảo vệ về ban đêm, đảm bảo an ninh trật tự của toàn khu.
- Hệ thống chiếu sáng phải mang
tính mỹ thuật cao, không phá vỡ kiến trúc và tăng vẽ mỹ quan của công trình.
- Tiết kiệm điện năng tiêu thụ mà
vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng
- Tiết kiệm kinh phí đầu tư cũng
như chi phí vận hành, bảo trì hệ thống
- Đối với hoa viên cây cảnh và hàng
rào quanh công trình nguồn điện được điều khiển tự động bằng đồng hồ hẹn giờ
nửa đêm về sáng cắt ½ số bóng xen kẽ.
- Trụ đèn, dung trụ trang trí HAPULICO, móng trụ, móng BCTC đúc sẵn M.200
đá ½ .
- Đèn: dùng đèn cao áp SODIUM,
COMPACT, bóng tiết kiệm điện, độ kín IP65;
- Hệ thống đèn cao áp chiếu sáng
bảo vệ(bóng + trụ đèn + dây cáp dẫn)
35 bộ
4
– Hệ thống cấp thoát nước bên ngoài công trình:
a – Hệ thống cấp nước
- Đường ống cấp nước chánh D50 bắt
từ ống dẫn nước sạch của đường số 4 đưa vào đồng hồ nước của công trình. Từ
đồng hồ nước có 3 nhánh : một nhánh chảy vào bể nước ngầm chữa cháy, một nhánh
cung cấp nước cho toàn bộ công trình và một nhánh cung cấp nước phục vụ cho hoa
viên, cây cảnh bên ngoài công trình.
- Ống PVC Þ 20, Þ 34, Þ 42, Þ 60 = 150
m
- Ống sắt tráng kẽm PCCC Þ 80 = 200
m
- Trụ nước cứu hỏa : 02 trụ
b – Hệ thống thoát nước
b1 – Hệ thống thoát nước mưa
- Nước mưa từ mái nhà và sân bãi
được đưa xuống các ga được dẫn ra cống chánh của khu hành chánh tỉnh.
b2 – Hệ thống thoát nước bẩn:
- Nước bẩn từ các nhà vệ sinh, nhà
bếp sau khi xử lý qua hầm phân tự hoại được đưa về cống chánh để thoát ra cóng toàn
khu.
- Phần tiếp xúc giữa hệ thống thoát
nước bẩn và hệ thống thoát nước mưa phải qua ga có siphông chận mùi hôi để
tránh mùi hôi thoát ngược vào hệ thống thoát nước mưa.
- Cống Þ 300 = 80 m
- Cống Þ 600 = 8 m
- Hầm ga (regard) = 15 cái
5
– Giải pháp kết cấu.
- Hiện nay chưa có
tài liệu địa chất của khu đất xây dựng Sở Xây Dựng. Tạm thời Ban Quản lý Công
trình cung cấp tài liệu địa chất của Ủy ban tỉnh cách địa điểm của Sở Xây Dựng
khoảng 300 m. Căn cứ tài liệu địa chất này, kỹ sư kết cấu đưa ra phương án kết
cấu tạm thời, sau này có tài liệu địa chất chính thức, cơ quan tư vấn sẽ tính
toán cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và tiết kiệm vốn đầu tư.
A – Chọn phương án
móng
- Theo tài liệu khảo sát địa chất của Sở Xây Dựng Hậu
Giang cung cấp cho thấy cấu tạo của nền đất được khoan tới độ sâu 50m gồm 6 lớp
đất có cấu tạo chiều dày mỗi lớp tương đối lớn.
- Căn cứ vào chỉ tiêu cơ lý của từng lớp đất ta chọn
phương án móng phù hợp với công trình.
Lớp 1: là lớp đất bùn sét màu xám xanh, xám
nâu, trạng thái chảy; phân bố từ mặt đất đến độ sâu 11,7 – 12,6 mét. Đất có
tính năng cơ lý kém, khả năng biến dạng lớn, khả năng chịu tải thấp cho nên nền
móng công trình xây dựng trực tiếp trên lớp đất này là không an toàn. Loại bỏ
phương án móng nông trên nền đất thiên nhiên.
Lớp 2:
là lớp sét xám xanh, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, phân bố từ độ sâu 11,7 –
12,6 đến độ sâu 22,0 – 25,0 mét. Đất có tính năng cơ lý tốt, khả năng biến dạng
thấp, khả năng chịu tải cao thích hợp cho phương án móng cọc đài thấp.
Với quy mô xây dựng công trình ta chọn sơ bộ lớp đất
thứ 2 nhằm đảm bảo cho cọc cắm vào lớp đất đủ cứng để chịu tải trọng công
trình. Chọn chiều dài cọc là 15m, tiết diện (250 x 250) mm
B – Số liệu tải
trọng:
- Công trình gồm 10 trục được ký hiệu từ 1 – 10 và 6
trục ngang được ký hiệu từ A – F. Qua khảo sát sơ bộ ta thấy khung trục 5 là
khung chịu lực nguy hiểm nhất nên ta chọn khung trục 5 làm cơ sở tính toán đại
diện.
- Sau khi tính toán tổng hợp các kết quả nội lực ta
chọn cặp nội lực đại diện để tính toán tại chân cột trục A và B để tính toán.
Cột 5 – A: N = 48,57 (T) (cột biên)
M = 8,9 (Tm)
Q = 6,8 (T)
2 Cột 5 – B,B’: N = 92.46 (T) (2 cột giữa)
M = 6,6 (Tm)
Q = 5,7 (T)
C – Tính toán
1. Xác định sức chịu tải của cọc
Pn = K.m (Rtc.
F + u.fitc. Li) = 19,44 (T)
2. Ứng suất trung bình dưới đế móng
tb = = 156,73 (T/m2)
3. Xác định số lượng cọc:
a/ Tại cột 5 – A:
- Trọng lượng đài cọc:
Qđ
= 1,1.Fđ.tb. hm = 1,32(T)
- Xác định số lượng cọc:
nc
= = 3,08 cọc
chọn 3 cọc
b/ Tại 2 cột 5 – B,B’:
- Trọng lượng đài cọc:
Qđ
= 1,1.Fđ.tb. hm = 2,96 (T)
- Xác định số lượng cọc:
nc
= = 5,89 cọc
chọn 6 cọc
III. Các giải pháp kỹ
thuật khác
1 – Phòng cháy
chữa cháy
- Công tác phòng cháy chữa cháy rất
quan trọng phải đặt lên hàng đầu khi đầu tư xây dựng phải tuân theo các quy
định trong tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình “ TCVN
2622: 1978”
- Khoảng cách xa nhất từ các cửa đi
đến các phòng làm việc, tiếp khách, hội họp đến lối ra gần nhất không được quá
30 m. Chiều rộng cho vế thang được tính 100 người cho 1m dài.
- Trong công trình chính mỗi tầng
được bố trí 3 họng cứu hỏa vách tường ở 2 đầu công trình và phía sau công
trình. Chung quanh bên ngoài công trình được bố trí 2 họng cứu hỏa ở 2 góc công
trình. Mỗi họng cứu hỏa cung cấp lưu lượng 2,5l/giây. Lượng nước cứu hỏa lấy từ
bể nước ngầm đặt phía trước của công trình có dung tích 60 m3 .
- Ngoài ra phải đặt các trang thiết
bị chữa cháy như bình C02 ở những nơi cần thiết để dập tắt các đám cháy
lúc mới phát sinh.
- Khi có đám cháy xảy ra, mỗi họng cứu hỏa phải
có lưu lượng 2,5lít/giây
- Hai họng cứu hỏa hoạt động trong
3 giờ liền, trong khi chờ đợi lực lượng cứu hỏa của tỉnh ứng cứu.
- Lượng nước cứu hỏa của 2 họng
trong 3 giờ là:
2,5 lít x 3600 x 3 x 2 = 54.000 lít
=
54 m3
- Vậy cần dự trù một bể nước cứu
hỏa ngầm 60 m3 để cung cấp cho công tác cứu hỏa.
2
–Bố trí điện chiếu sáng bên trong công trình
- Khi thiết kế điện sinh hoạt và
điện động lực dùng trong các cơ quan, đều phải thỏa các yêu cầu sau:
·
An toàn điện, bảo vệ mạch điện kịp thời tránh
gây hỏa hoạn
·
Để sử dụng điều khiển và kiểm soát,
dễ sữa chữa
·
Đạt yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật.
Nhà thiết kế nên dùng phương thức đi dây phân tải tập trung tại tủ điện
phân phối. Khi thiết kế theo phương thức này, nguồn điện chính sau điện năng kế
(kwh) được đưa đến tủ điện. Từ đây, phân ra nhiều nhánh sau khi qua cán bộ bảo
vệ, đi trực tiếp đến từng phòng, từng khu vực.
Các dây dẫn điện bọc nhựa được luồn vào ống
nhựa PVC đi ngầm trong công trình. Phải phân bố các hộp nối dây cho thích hợp.
- Hệ số chiếu sáng tự nhiên đối với
các loại phòng trong trụ sở cơ quan lấy theo độ chính xác công việc được quy
định trong các bậc công tác theo tiêu chuẩn hiện hành về “ Chiếu sáng tự nhiên”
TCXD 29: 1968
- Đối với các phòng làm việc, tiếp
khách, hội họp phải được chiếu sáng tự nhiên, trực tiếp.
- Các phòng vẽ kỹ thuật, thiết kế
đảm bảo chiếu sáng tự nhiên.
- Chiếu sáng nhân tạo và trang
thiết bị điện trụ sở cơ quan theo yêu cầu sử dụng công nghệ và tuân theo các
quy định trong tiêu chuẩn hiện hành về “Chiếu sáng nhân tạo” TC16:1964
Độ chiếu sáng
theo bảng sau đây.
- Sảnh 200 lux
- Phòng làm việc 200 lux
- Phòng họp 200 lux
- Căn tin 150 lux
- Hành lang 50 lux
- Mái hiên 70 lux
- Phòng vệ sinh 50 lux
- Cầu thang 100 lux
- Kho hồ sơ 150 lux
3
– Hệ thống cấp thoát nước bên trong công trình
3a – Cấp nước: Trụ sở cơ quan làm việc, chỉ phục vụ chỉ tiêu dùng
nước 100lít/ngày, có 83 CBCNV.
Số lượng dùng nước trong 1 ngày là:
100 lít x 76 = 7600 lít
= 7,6 m3
Nước cấp từ đồng hồ được dẫn vào bể
nước ngầm có dung tích 10 m3, từ bể nước ngầm nước được bơm lên bể
nước trên mái có dung tích 8 m3 có phao ngắt điện tự động, nước từ
bể mái sẽ được phân phối đến các phòng vệ sinh. Trước các khu vệ sinh đều phải
có van khoá để tiện trong việc sửa chữa. Ngoài ra có một hệ thống nước có áp
suất cao dùng để chữa cháy được đặt mỗi tầng 3 họng cứu hỏa vách tường có hộp chứa
lăn và dây chữa cháy.
Lượng nước rò rỉ và tưới cây được dự
trữ bằng 10% của lượng nước cấp
7,6 m3 x 10% =
0,76 m3
Tổng dung tích của nước sinh hoạt 1
ngày đêm là:
7,6 m3 + 0,76 m3
= 8,36 m3
Tính tròn : 9 m3
Vậy phải
dự trù 1 bể nước ngầm có dung tích 10 dung tích 10 m3, một bể nước
đặt trên cao (nằm trong mái) có dung tích là 8 m3 để cung cấp cho
tòan khu.
3b – Thoát nước bẩn:
- Nước phân và nước bẩn phải cho
qua hầm phân tự hoại xử lý, trước khi cho chảy ra cống thành phố. Các ống dẫn
nước bẩn phải được nối với các ống thông hơi dẫn lên cao khỏi mái nhà. Các ống
nối của ống nước bẩn phải sử dụng loại ống cút lơi 1200 và ống
khuỷnh hình chữ Y tuyệt đối không được dùng ống vuông góc 900.
3c – Tính toán hệ
thống cấp thóat nước
A – Phần cấp nước
1A – Tính lưu
lượng hệ thống cấp nước:
1A1 – Cấp nước sinh hoạt:
- Lưu lượng nước sinh hoạt cần thiết cấp cho nhà làm
việc:
QSH =
8 m3
- Được tính toán theo công thức:
QSH =
N x q (m3/ngày đêm)
- Với các thông số
kỹ thuật lấy theo tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế cấp nước hiện hành (TCVN – 451
– 88 )
+ q:
100 lít/ngày đêm: Tiêu chuẩn dùng nước cho 1 người trong cơ quan.
N = 81 Số người làm việc trong ngày.
1A2
– Cấp nước chữa cháy:
-
Lưu lượng nước cần thiết cấp cho chữa cháy trong nhà làm việc:
Qcc = 54 m3/1 đám
cháy
-
Được tính toán theo tiêu chuẩn quy phạm phịng v chữa chy hiện hnh (TCVN.2622 –
1995), nh cĩ khối tích > 25.000 m3 chọn 2 cột nước chữa cháy với
lưu lượng 1 cột q = 2,5 lít/giây. Thời gian dập tắt 1 đám cháy tính 3 giờ.
1A3
– Tổng lưu lượng nước cần thiết cấp cho khu công trình:
QT = QSH + Qcc = 8 m3 + 54 m3 = 62 m3
-
Nước rị rỉ v tưới cây dự trù 10% là 6 m3
-
Tổng cộng khối nước phục vụ cho công trình 1 ngy đêm là :
62 m3 + 6 m3 = 68
m3
2A – Tính đường
kính ống của hệ thống cấp nước
·
Đường
kính cấp nước sinh hoạt:
-
Vận tốc dịng chảy trong ống nước cấp bên trong tịa nh tối đa 1,5m/s
-
Chọn đường kính ống dựa vào công thức, theo công thức thuỷ lợi:
Q = w.v
Với ống tiết diện tròn thì w = d2/4 ta dễ dàng tìm được sự liên hệ giữa lưu lượng
và đường kính ống như sau:
d =
Trong đó:
+ q : lưu lượng (m3/s)
+ v : vận tốc (m/s) với v <
1,5 m/s
+ d : đường kính ống (m)
·
Đường
kính ống cấp nước chữa cháy:
- Vận tốc dịng
chảy trong ống khơng vượt quá 2,5 m/s
-
Chọn đường kính ống cho hệ thống cấp nước chữa cháy D50 ứng với lưu lượng q =
2,5 l/s
B – Phần thoát nước:
1B – Thoát nước bẩn sinh hoạt
B1
– Tính lưu lượng nước thải:
-
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt:
Q = 8 m3/ ngày đêm
B2
– Tính đường kính ống của hệ thống nước vệ sinh:
-
Vận tốc dịng chảy trong ống thĩat nước vệ sinh tối thiểu v = 0,6m/s để tự làm
sạch ống.
- Để
tính đường ống dựa vào phương pháp xác suất của ASPE 1(1998)
-
Tham khảo bảng 1-1; 1-2; 1-3; 1-4; 1-6 để chọn đường kính ống.
B3
– Tính tốn dung tích bể xí tự hoại:
-
Nước bẩn từ các khu vệ sinh ở các tầng cho thóat ra các bể xí tự hoại.
-
Dung tích của 1 bể xí tự hoại (8m3) được xác định theo công thức:
W = W1 + W2
Trong
đó:
W1 = q0 . N . n (m3)
W2 = N . 0,03 (m3)
+ W1:
dung tích phần chứa nước (m3)
+ W2:
dung tích phần chứa bn (m3)
+ q0:
tiêu chuẩn dung nước của 1người trong 1ngaỳ đêm
+ N:
Số người sử dụng tính cho 1 bể
+ n:
Số ngy để nước lưu lại trong bể
+
0,03 m3: dung tích bùn của 1 người trong 2 ngày 3 tháng
Nước
bẩn đ được xử lý qua cc cung cấp bể xí tự hoại cho thốt ra hệ thống thốt nước
chung của Thành phố.
2B – Thóat nước mưa
·
Tính lưu lượng
nước mưa mái
-
Mật độ mưa được tính trong 15 pht l 180mm, dựa vo chu trình 100 năm.
-
Lượng nước mưa tính theo công thức sau:
Q = s.n.ư (l/s)
Trong đó:
+ Q:
lưu lượng nước mưa (l/s)
+ s:
diện tích bề mặt ngang cộng thêm 50% diện tích tương ứng lớn nhất sát với diện
tích nằm ngang đang tính toán (m2)
+ n:
mật độ nước mưa (mm)
+ ư:
hệ số dịng chảy
·
Tính đường kính
ống thoát nước mưa
-
Vận tốc dịng chảy trong ống thốt nước mưa tối thiểu là 0,9m/s để cho cát, sạn,
và mảnh vỡ trôi nổi trong nước mưa thoát đi.
-
Chọn đường kính ống đứng, sau tính diện tích phục vụ giới hạn, và số ống đứng
cần thiết.
-
Diện tích phục vụ giới hạn lớn nhất của 1 ống đứng xác định theo công thức như
sau:
Fgh = 20.d2.vt(ư.h5) (m2)
Trong
đó:
+ d:
đường kính ống đứng (m)
+ ư:
hệ số dịng chảy lấy = 1
+
vt: tốc độ tính toán = 1,5m/s
+ h5:
lớp nước mưa tính toán ứng với thời gian mưa 5 phút và chu kỳ vượt quá cường độ
tính p=1 năm.
4
– Môi trường môi sinh
A
– Các nguồn ô nhiễm chính:
- Các nguồn gây ô nhiễm chính trong
quá trình hoạt động của dự án bao gồm các yếu tố sau:
1A
– Trong quá trình xây dựng
- Quá trình thi công xây dựng sẽ
tạo ra những nguồn ô nhiễm cho môi trường trong khu vực và các vùng lân cận, cụ
thể như sau:
- Việc tập trung nhiều công nhân
xây dựng trong một thời gian dài sẽ là nguyên nhân gây bệnh dịch và các tệ nạn
xã hội
- Tiếng ồn phát sinh chủ yếu do
hoạt động của các thiết bị thi công cơ giới và các phương tiện vận chuyển đất
đá, nguyên vật liệu thi công.
- Bụi, đất, cát, đá, xi măng phát
sinh trong quá trình san lấp, xây dựng và vận chuyển nguyên vật liệu.
- Khí thải của các phương tiện vận
chuyển, thi công cơ giới có chứa Co2, No2…v…v…
- Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
của công nhân xây dựng.
- Việc san lấp nền sẽ làm xáo trộn
nguồn nước tự nhiên của khu vực làm ảnh hưởng đến nguồn nước và môi trường
trong các khu lân cận.
- Các vật liệu còn dư thừa không
được sử dụng phải nhanh chóng di chuyển khỏi công trường để bảo vệ môi trường
thi công cũng như vệ sinh công trường.
2A
– Sau khi thi công hoàn thành:
- Dọn dẹp làm vệ sinh công trường
cho thật sạch, đảm bảo vẽ mỹ quan cho công
trình.
- Trồng cây xanh để lọc không khí
- Việc bêtông hóa mặt đất có thể
dẫn đến việc giảm sút quá trình thấm của nước mưa gây nên tác hại sụt mức nước
ngầm, gây sụt đất và làm thối đất. Mực nước ngầm bị sụt xuống cũng là nguyên
nhân thay đổi điều kiện sống của các loài sinh vật nước dẫn đến chúng bị chết
đi thay vào đó các loài sống kỵ nước. Kết quả là chúng làm cho đất xốp hơn, đây
có thể là nguyên nhân gây sụt lún đất hoặc lún các công trình.
B – Giải pháp khắc phục ô nhiễm.
1B – Khống chế ô nhiễm trong quá trình
thi công xây dựng
a – Khống chế khói bụi:
- Có kế hoạch thi công và cung cấp
vật tư thích hợp để hạn chế bụi tại khu vực công trường thi công. Hạn chế mức
độ ô nhiễm bụi, khói tại công trường bằng cách thường xuyên phun nước để hạn
chế một phần bụi, đất có thể phát tán vào không khí.
- Các xe chuyên chở nguyên vật liệu
cho công trường cần phải được phủ kín bằng bạt, tránh tình trạng rơi vãi.
- Khi xây dựng tầng cao đến đâu cần
phải che chắn đến đó bằng vải bạt, nylon, ván ép …v..v…
b – Khắc phục tiếng ồn và rung động
- Để giảm bớt tiếng ồn và rung động
cần phải có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn
như búa máy, máy khoan, máy đào….. không được hoạt động trong thời gian từ 18h
đến 06h sáng hôm sau.
c – Khống chế nước thải.
- Trong quá trình thi công xây
dựng, nước mưa cuốn theo đất cát, đá xi măng rơi vãi trên mặt đất được thu gom
vào lắng trước khi thải ra cống thoát.
- Tại công trình xây dựng phải xây
dựng tạm các nhà vệ sinh có hầm phân tự hoại cạnh các láng trại. Sau giai đoạn
thi công luôn sẽ được vận chuyển đi và san lấp các hầm vệ sinh này.
d – Khống chế các chất thải rắn.
- Các chất thải rắn trong quá trình
thi công chủ yếu là đất, cát, xà bần, xi măng, cốp pha, sắt thép……v…v.. phải
tập trung tại bãi chứa quy định. Định kỳ các loại chất thải này sẽ được vận
chuyển đến các bãi rác xây dựng tỉnh.
- Rác thải sinh hoạt không được để
lẫn vào rác thải xây dựng và phải được vận chuyển đi sớm trong ngày, không đốt
tại công trường.
5 – Hệ thống thông tin liên lạc
- Trang bị một hệ thống điện thoại, máy fax và mạng
internet cho các phịng nghiệp vụ theo yu cầu. Hệ thống ny được đấu nối và sử
dụng thuê bao của Bưu điện.
- Hệ
thống liên lạc với bên ngoài và nội bộ được sử dụng bằng điện thoại. Có một hệ
thống tổng đài đặt tại phịng hnh chnh để làm trung gian liên lạc bên ngoài với
các phịng. Ban gim đốc có đường dây điện thoại trực tiếp không qua tổng đài.
- Hệ
thống thông báo công cộng bao gồm cả loa được bố trí trong các phòng, dọc hành
lang và các khu vực chức năng khác. Hệ thống thông tin phục vụ và thông báo này
được phát đi từ trung tâm ở phòng hành chánh nhằm thông báo tin tức, điều hành
hoạt động và có thể sử dụng trong trường hợp có sự cố.
- Hệ
thống cáp điện thoại, fax dùng cáp điện thoại nhiều sợi, giữa các máy tính,
dùng cáp đồng trục chuyên chính. Các hệ thống cáp liên lạc đều được bố trí đi
ngầm trong tường được bảo vệ bằng ống thép hoặc ống nhựa.
6 – Hệ thống mạng
máy vi tính.
- Các máy tính chuyên ngành phục vụ cho các chuyên
viên kỹ thuật và kế toán được nối mạng với nhau ở từng bộ phận và nối mạng ra
bên ngoài theo đường dây internet, nhằm phục vụ công tác thông tin liên lạc của
Sở với các ngành bên ngoài.
7 – Hệ thống điều
hòa không khí
7.1 – Các nhiệm vụ của hệ thống điều hoà không khí –
thông gió.
-
Các phòng làm việc và các phòng họp được trang bị hệ thống điều hoà không khí –
thông gió với những chức năng nhiệm vụ sau:
-
Đảm bảo tiện nghi về khí hậu bên trong công trình cho phù hợp những đòi hỏi của
TCVN – 5687 – 92 cũng như các tiêu chuẩn tiện nghi hiện hành.
-
Đảm bảo độ sạch của môi trường không khí bên trong về nồng độ Co2,
độ bụi, độ ẩm, lượng gió sạch theo tiêu chuẩn vệ sinh.
-
Khống chế độ ồn do thiết bị điều hòa không khí gây ra ở mức cho phép.
-
Giữ cho không gian làm việc trong phòng đồng đều về nhiệt độ, tránh nhiệt độ
đột ngột khi đi lại giữa các phòng.
- Hệ
thống phải đáp ứng mức độ hiện đại tương xứng của công trình, đồng thời dễ vận
hành, bão dưỡng và sữa chữa.
- Hệ
thống đồng thời phải có tính năng kỹ thuật cao, vận hành tiết kiệm.
7.2
– Các thông số tính toán và điều kiện thiết kế
a
– Các tài liệu chính được dùng:
-
TCVN – 5687 – 92
- Số
liệu khí hậu dùng thiết kế xây dựng
-
TCVN – 4088 – 85
- Kỹ
thuật nhiệt xây dựng TCVN – 4605 – 88
-
Cẩm nang thiết kế ASHRAE hand book – 1987
b
– Điều kiện khí hậu tính toán.
-
Thông số khí hậu tính toán ngoài nhà được chọn cho vùng đồng bằng sông Cửu Long
với các thông số như sau:
Nhiệt
độ khô Tnk = 36o
Nhiệt
độ ướt Tnn = 29,6oC
Hàm
nhiệt J = 22Kcal/kg
Biên
độ giao động nhiệt = 7oC
Hàm
ẩm d = 0,023 kg
-
Thông số vùng khí hậu bên trong nhà được chọn theo TCVN – 5687 – 92 như sau:
Nhiệt
độ bên trong: t1 = 24oC + 2
Độ
ẩm tương đối = 60%
Hàm
nhiệt J1 = 13Kcal/kg
-
Các thông số khác:
Lượng
gió tươi cần cung cấp cho mỗi đầu người = 20cm3/h
Độ
ồn các phòng làm việc <45dB
Lượng
nhiệt do thiết bị 50W/m2
c
– Các phương án thiết kế hệ thống điều hòa không khí:
-
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương án thiết kế các hệ thống điều hoà không
khí cho các công trình.
- Ở
Việt Nam thường có 3 phương án thường được áp dụng, tuỳ theo chức năng của mỗi
công trình mà kỹ sư thiết kế chọn phương án cho có hiệu quả nhất.
1c –
Hệ thống điều hòa khí hậu loại cục bộ: bao gồm nhiều máy có công suất
nhỏ lắp đặt trong công trình.
·
Loại
cục bộ bình thường bao gồm một giàn nóng đặt ngoài công trình và một giàn lạnhđặt
trong công trình, loại này có công suất lạnh cao nhất là 12.000 kcal/h.
·
Loại
cục bộ đặt biệt (VRV system) loại này bao gồm một giàn nóng đặt ngoài công
trình và nhiều giàn lạnh (tối đa 10 giàn) đặt trong công trình, với loại này có
công suất lạnh cao nhất là 25.000 kcal/h.
2c –
Hệ thống điều hoà không khí trung tâm: bao gồm trung tâm lạnh trực tiếp
và trung tâm lạnh gián tiếp với các máy loại vừa và lớn.
3c –
Hệ thống kế hợp giữa trung tâm và cục bộ
-
Đối với các phòng nhỏ áp dụng hệ thống cục bộ, các phòng lớn sử dụng hệ thống
trung tâm.
4c –
Chọn phương án hệ thống điều hoà không khí
-
Qua phương án kiến trúc của công trình cũng như thực tế hiện nay chúng tôi đề
xuất chọn phương án cục bộ từng phòng, vừa đảm bảo tiện lợi trong việc sử dụng
cũng như tiết kiệm điện.
-
Các giàn nóng đặt bên ngoài phải được nghiên cứu nơi lắp đặt vừa đảm bảo về kỹ
thuật vừa đảm bảo về mỹ quan của công trình. Các đường ống dẫn khí lạnh được
đặt trên trần của hành lang và trên trần của các phòng để đảm bảo về thẩm mỹ
của công trình.
8 – Hệ thống chống sét
Công
trình được chống sét theo tiêu chuẩn quy phạm thiết kế chống sét QPXD – 46 – 71
và 20 TCN 46 – 84 và tiêu chuẩn Pháp NFC 17-102.
·
Thu sét
- Sử
dụng ống STK cho 3m, gắn đầu thu sét PROVECTRON TS 3.40, kim thu sét được đặt
trên nóc công trình, kim thu sét này có thể bảo vệ chống sét trong phạm vi vòng
tròn bán kính 35 m.
·
Truyền sét
- Sử
dụng cáp đồng trần 50 mm2 gắn trên các cọc đỡ, các cọc đỡ được gắn
trong tường cách nhau 1m, dây truyền sét được hàn nối từ kim thu sét dẫn xuống
bãi nối đất.
·
Bãi nối đất
- Sử
dụng cáp đồng trần 60 mm2 hàn nối liên kết với các cọc nối đất, cọc
nối đất được đóng sâu cách mặt đất 0,8 m và cách khoảng nhau 3 m, sử dụng cọc
sắt mạ đồng Þ16 l = 2,40 m. Trị số điện trở nối đất được tính <16, bãi nối đất sau khi thi công xong phải đo kiểm tra lại trị
số điện trở nối đất.
CHƯƠNG 4
KINH TẾ XÂY DỰNG
I. Nguồn vốn và chủ
đầu tư
-
Vốn đầu tư xây dựng là vốn Ngân
sách Nhà nước
-
Chủ đầu tư là Sở Xây dựng tỉnh Hậu
Giang
II. Kinh phí đầu tư
1 – Kinh phí
đường nội bộ
- Đường bêtông
nhựa và bãi đậu xe
250.000 đ x 751 (m2) = 187.750.000
đ
- Đường đi bộ
80.000 đ x 130 (m2) = 10.400.000
đ
- Sân cầu lông
130.000 đ x 150 (m2) = 19.500.000
đ
- Vườn hoa, cây
xanh
30.000 đ x 820 (m2) = 24.600.000
đ
Cộng = 242.250.000
đ
2 – Kinh phí cấp
thoát nước mang ngoài công trình
- Kinh phí ống
cấp nước
- Ống PVC Þ20,
Þ34, Þ42, Þ60:
25.000 đ x 150 (m) = 3.750.000 đ
- Ống nước PCCC
300.000 đ x 200 (m) = 60.000.000 đ
- Trụ chữa cháy
10.000.000 đ x 2 (trụ) = 20.000.000 đ
- Bể nước ngầm
chữa cháy
650.000 đ x 60 (m3) = 39.000.000
đ
* Kinh phí thoát nước
- Cống Þ300
280.000 đ x 80 (m) = 22.400.000 đ
- Cống Þ600
450.000 đ x 8 (m) = 3.600.000
đ
Cộng 148.750.000 đ
3 – Kinh phí
điện chiếu sáng sân vườn
- Hệ thống đèn
chiếu sáng hàng rào, hoa viên
1.500.000 đ x 35 (bộ) = 52.500.000 đ
- Cáp ngầm hạ
thế
20.000 đ x 420 (m) = 8.400.000 đ
Cộng 60.900.000 đ
-
Tổng số kinh phí hạ tầng kỹ thuật nội vi công trình:
242.250.000 đ + 148.750.000
đ + 60.900.000 đ = 451.900.000 đ
4 – Kinh phí xây
lắp và hạ tầng kỹ thuật nội vi
- Kinh phí xây
nhà bảo vệ và garage
2.000.000 đ x 14 (m2) = 28.000.000
đ
- Kinh phí xây
nhà để xe 2 bánh
1.200.000 đ x 130 (m2) = 156.000.000 đ
- Kinh phí xây
nhà để xe 4 bánh:
1.800.000 đ x 48 m2 =
86.400.000 đ
- Kinh phí xây
trụ sở chính
2.600.000 đ x 2075 (m2) = 5.395.000.000
đ
- Kinh phí xây
cổng và hàng rào:
1.000.000 đ x 150 (md) = 150.000.000 đ
- Hạ tầng kỹ
thuật = 451.900.000 đ
Cộng 6.267.300.000
đ
- Căn cứ Nghị
định 209/2004/NĐ – CP ngày 16/12/2004
các công trình được phân cấp như sau:
Cấp III:
- Công trình trụ
sở chính = 5.395.000.000 đ
Cấp IV:
- Nhà xe 4
bánh = 86.400.000 đ
- Nhà bảo
vệ = 28.000.000
đ
- Nhà để xe 2 bánh = 156.000.000 đ
- Kinh phí cổng
và hàng rào = 150.000.000 đ
- Hạ tầng kỹ
thuật nội vi = 451.900.000 đ
872.300.000 đ
* Chi phí lập dự
án đầu tư
6.267.300.00 đ x
0,682 % = 42.742.986 đ
* Chi phí thiết
kế:
- Trụ sở chính
(Cấp III)
Thiết kế 2 bước
Áp dụng phương
pháp nội suy tỷ lệ là 2,968%
5.395.000.000 đ
x 2,968 % = 160.123.600 đ
- Công trình
phụ(Cấp IV)
872.300.000 đ x 2,81% = 24.511.630
đ
Cộng 184.635.230 đ
Kinh phí lập dự
án và thiết kế phí là:
42.742.986 đ +
184.635.230 đ = 227.378.216 đ
5 – Kinh phí
trang thiết bị
a – Kinh phí
máy lạnh
Loại 2 giàn:
nóng và lạnh
- Loại 1,5 ngựa
7.700.000 đ x 13
bộ = 100.100.000 đ
- Loại 2 ngựa
11.000.000 đ x 6
bộ = 66.000.000 đ
- Loại 2,5 ngựa
14.800.000 đ x
15 bộ = 222.000.000 đ
- Loại 3 ngựa
16.200.000 đ x 6
bộ = 97.200.000 đ
485.300.000
đ
b – Kinh phí bàn
ghế
- Salon:
6.000.000 đ x 01
bộ = 6.000.000 đ
- Bộ bàn ghế làm
việc:
1.500.000 đ x 81
bộ = 121.500.000 đ
- Bàn họp:
10.500.000 đ x 3
bộ = 31.500.000 đ
- Bàn căn tin:
300.000 đ x 16 =
4.800.000 đ
- Bàn ghế phòng
họp lớn:
350.000 đ x 60
bộ = 21.000.000 đ
- Ghế ngồi căn
tin và ghế cho khách, ghế phòng họp:
150.000 đ x 124
bộ = 18.600.000 đ
203.400.000 đ
c – Màn chắn nắng
130.000 đ x 105
m2 = 13.650.000 đ
Tổng cộng kinh
phí trang thiết bị:
485.300.000 đ +
203.400.000 đ + 13.650.000 đ = 702.350.000
đ
BẢNG TỔNG
HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ
TT
|
Khoaûn muïc
|
Giaù trò (VNÑ)
|
01
|
- Kinh phí xay lắp công trình xây dựng
và hạ tầng kỹ
thuật.
|
6.267.300.000ñ
|
02
|
- Chi phí khảo sát địa
chất
(3 mũi) x 20 m x 460.000 đ x 1,1
|
30.360.000 ñ
|
03
|
- Kinh phí lập dự án
42.742.986 đ x 1,1
|
47.017.284 ñ
|
04
|
- Kinh phí thiết kế kỹ thuật
thi công
184.635.230 đ x 1,1
|
203.098.753 ñ
|
05
|
- Chi phí thẩm tra bản vẽ thi công
6.267.300.000 đ x 0,164%
|
10.278.372 ñ
|
06
|
- Chi phí thẩm tra dự
toán
6.267.300.000 đ x 0.161%
|
10.090.353 ñ
|
07
|
- Chi phí lựa chọn
nhà thầu thi công công trình
6.059.800.000 đ x 0.312% x 1,1
|
21.509.373 ñ
|
08
|
- Chi phí giám sát thi
công
6.267.300.000 đ x 1,997% x 1,1
|
137.673.779 ñ
|
09
|
- Chi phí quản lý dự án
6.267.300.000 đ x 6,336%
|
397.096.128 ñ
|
10
|
- Chi phí bảo hiểm
công trình
6.267.300.000 đ x 0,2% x 1,1
|
13.788.060 ñ
|
11
|
- Trang thiết bị
|
702.350.000 ñ
|
Cộng
|
7.840.562.102 ñ
|
|
- Dự phòng phí 10%
|
784.056.210 ñ
|
|
Tổng cộng
|
8.624.618.312 ñ
|
Tính tròn:
8.624.619.000 đ
Tổng số kinh
phí: 8.624.619.000 đ (Tám tỷ sáu trăm hai mươi bốn triệu sáu trăm
mười chín ngàn đồng chẵn)
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
-
Công trình xây dựng Trụ sở Sở Xây
dựng tỉnh Hậu Giang là công trình phục vụ cho bộ máy hành chánh tỉnh có điều
kiện và tiện nghi làm việc thuận tiện ngỏ hầu phục vụ nhân dân trong tỉnh được
hiệu quả, công trình cũng tạo nên mỹ quan của Trung tâm hành chính của tỉnh góp
phần xây dựng bộ mặt của tỉnh Hậu Giang ngày càng hiện đại và tươi đẹp hơn.
-
Kiến nghị các cơ quan chức năng cấp
tỉnh xem xét và phê duyệt dự án để tạo điều kiện cho các bước kỹ thuật tiếp
theo được thuận lợi, sớm đưa công trình vào sử dụng.
Để tải bản thuyết minh đầy đủ nhất, các bạn có thể tải ở đường link như bên dưới:
Link tải : Full-thuyet-minh-Thiet-Ke-Du-An-SXD-Hau_Giang | Pass: kientrucpho.com
Link tải : Ban-ve-Thiet-Ke-Du-An-SXD-Hau_Giang | Pass: kientrucpho.com